Chia sẻ

Bán phá giá là gì? Các hình thức và hậu quả của bán phá giá ở Việt Nam

Bán phá giá là gì? Chắc nhiều bạn đã từng nghe hoặc đọc ở đâu đó về thuật ngữ này, tuy nhiên vẫn chưa hiểu thế nào là bán phá giá, có những hình thức vào và hậu quả của tình trạng này là gì? Nếu vậy thì ngay sau đây, TPos sẽ giúp bạn giải đáp thuật ngữ này để mọi người có thể hiểu rõ được bản chất của các hình thức bán phá giá, từ đó có phương án đối phó hiệu quả nhất nhé!

Khái niệm bán phá giá là gì?

Khái niệm bán phá giá là gì?

Theo lý thuyết thì bán phá giá là một khái niệm cơ bản trong thương mại quốc tế. Khi một sản phẩm được phân phối với giá thành thấp hơn chi phí sản xuất thì được xem là bán phá giá và người kinh doanh có thể phải chịu điều tra và nhận án phạt. Bán phá giá bao gồm những hình thức hạ giá sản phẩm xuất khẩu để cạnh tranh không đẹp với những thương hiệu khác trên thị trường quốc tế, họ dựa vào nguồn lực mạnh để chấp nhận chịu lỗ trong thời gian dài nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, loại bỏ đối thủ cạnh tranh nhanh chóng. Hình thức bán phá giá ngoài mục đích kinh tế thì còn có thể liên quan đến vấn đề chính trị của các nước với nhau. 

Những điều cần biết về hành vi bán phá giá

Những điều cần biết về hành vi bán phá giá

Những hành vi cố ý niêm yết sản phẩm, dịch vụ ở mức giá quá thấp so với thị thường nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần được quy vào bán phá giá. 

Bản chất của hành vi bán phá giá chính là đối thủ nhờ vào tiềm lực mạnh, chịu lỗ trong giai đoạn đầu để các đối thủ cạnh tranh phá sản, không thể tiếp tục tồn tại trong thị trường. Sau đó, những doanh nghiệp này không còn phải cạnh tranh với những thương hiệu khác thì họ bắt đầu nâng giá thành sản phẩm lên cao, tận dụng vị thế độc quyền để hưởng lợi, hậu quả của bán phá giá là người tiêu dùng sẽ bị thiệt hại rất lớn. Các hình thức bán phá giá được coi là bất hợp pháp dưới góc độ luật cạnh tranh. 

Xét về khía cạnh quan hệ thương mại quốc tế, một doanh nghiệp thuộc quốc gia này bán hàng sang quốc giá khác với giá thấp hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của thị trường nhằm chiếm thị trường xuất khẩu được quy vào hành vi bán phá giá. Các doanh nghiệp nội địa lúc đó sẽ khó lòng cạnh tranh lại và bị thiệt hại rất nhiều. Ở giai đoạn đầu thì người tiêu dùng trong nước sẽ được mua được sản phẩm giá tốt. Tuy nhiên, về lâu về dài những lợi ích đó sẽ biến mất, thay vào đó là thị trường độc quyền và họ phải trả giá cao hơn nhiều nếu muốn sử dụng mặt hàng đó. Vì vậy, các hình thức bán phá giá trong thương mại quốc tế được xem là một hành vi không thể chấp nhận, cần có biện pháp để loại trừ, tránh hậu quả của bán phá giá ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước đó. 

Nhận thấy được những hậu quả khôn lường, Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT, Điều 6) và Hiệp định chống bán phá giá (Anty-dumping Agreement) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cho phép các quốc gia thành viên được quyền đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước khi bị đe dọa từ hành vi bán phá giá của các doanh nghiệp nước ngoài. 

Tại thị trường Việt Nam, để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khi nền kinh tế mở cửa, ngày 29/04/2004 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (Pháp lệnh số 20/2004/P| UBTVQH11) có hiệu lực từ ngày 01/10/2004 quy định các biện pháp cụ thể mà Chính phủ Việt Nam có thể thực hiện nếu các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các hình thức bán phá giá tại thị trường Việt Nam. Pháp luật này hoàn toàn tuân thủ theo quy định tại Điều 6 Hiệp định GATT và Hiệp định chống bán phá giá của WTO.

Pháp luật này quy định, các hàng hóa bị coi là bán phá giá ở Việt Nam khi nhập khẩu vào nước ta và được định giá thấp hơn giá bán thông thường (so sánh dựa trên các sản phẩm tương tự đang được bán tại thị trường nội địa và xuất khẩu trong điều kiện thông thường). 

Với những mặt hàng không có sản phẩm tương tự được bán tại thị trường nội địa hoặc có sản phẩm tương tự nhưng với số lượng không đáng kể thì sẽ được xác định theo 1 trong 2 cách sau:

  • Giá của các mặt hàng tương tự của nước xuất khẩu đang bán tại thị trường của quốc gia khác trong điều kiện thương mại thông thường. 

  • Giá hàng hóa cộng thêm các chi phí và lợi nhuận ở mức hợp lý, xét trong toàn bộ công đoạn từ sản xuất đến lưu thông trên thị trường của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hoặc nước thứ ba.

Các hình thức bán phá giá thường gặp nhất trên thị trường

Bán phá giá không thường xuyên

Hình thức này được thực hiện khi doanh nghiệp muốn giải quyết nhanh chóng các vấn đề tài chính còn tồn đọng và tránh rủi ro trên thị trường quốc tế. 

Bán phá giá chớp nhoáng

Doanh nghiệp định giá sản phẩm thấp hơn thị trường trong nước trong một khoảng thời gian nhất định để tăng mức độ cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

Bán phá giá bền vững

Hình thức hạ giá bán sản phẩm xuống thấp hơn mặt bằng chung của thị trường trong một thời gian dài để lôi kéo người tiêu dùng, mang lại nguồn thu lớn, triệt hạ các đối thủ khác.

>> Xem thêm: Cách định giá sản phẩm giúp tăng lợi thế cạnh tranh!

Hậu quả của bán phá giá là gì?

Việc bán phá giá có thể gây ra rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế. Một số thiệt hại có thể kể đến như: 

  • Gây tổn thất vật chất đối với thị trường sản xuất trong nước.

  • Gây tổn thất vật chất hoặc tạo ra những khó khăn đến các ngành công nghiệp tương tự. 

Tuy nhiên, rất khó để xác định việc này một cách rõ ràng, cho nên các nước nhập khẩu thường chọn áp thuế chống bán phá giá khi lường trước nguy cơ ngành sản xuất trong nước có thể bị xâm hại. 

Thế nào là bán phá giá theo quy định của WTO?

Thế nào là bán phá giá theo quy định của WTO?

Căn cứ hiệp định chung về thuế quan và thương mại - GATT (1994) của WTO, ở điều 2 xác định các hình thức bán phá giá là:  

2.1. Trong phạm vi Hiệp định này, một sản phẩm bị coi là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường.

2.2. Trong trường hợp không có các sản phẩm tương tự được bán trong nước theo các điều kiện thương mại thông thường tại thị trường nước xuất khẩu hoặc trong trường hợp việc bán trong nước đó không cho phép có được sự so sánh chính xác do điều kiện đặc biệt của thị trường đó hoặc do số lượng hàng bán tại thị trường trong nước của nước xuất khẩu hàng hóa quá nhỏ biên độ bán phá giá sẽ được xác định thông qua so sánh với mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được xuất khẩu sang một nước thứ 3 thích hợp, với điều kiện là mức giá có thể so sánh được này mang tính đại diện, hoặc được xác định thông qua so sánh với chi phí sản xuất tại nước xuất xứ hàng hóa cộng thêm một khoản hợp lý chi phí quản lý, chi phí bán hàng, các chi phí chung và lợi nhuận.

2.2.1. Việc bán các sản phẩm tương tự tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu hoặc bán sang một nước thứ ba với giá thấp hơn chi phí sản xuất theo đơn vị sản phẩm (bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi) cộng với các chi phí quản trị, chi phí bán hàng và các chi phí chung có thể được coi là giá bán không theo các điều kiện thương mại thông thường về giá và có thể không được xem xét tới trong quá trình xác định giá trị thông thường của sản phẩm chỉ khi các cơ quan có thẩm quyền quyết định rằng việc bán hàng đó được thực hiện trong một khoảng thời gian kéo dài với một khối lượng đáng kể và được bán với mức giá không đủ bù đắp chi phí trong một khoảng thời gian hợp lý. Nếu như mức giá bán thấp hơn chi phí tại thời điểm bán hàng nhưng lại cao hơn mức chi phí bình quân gia quyền cho mỗi sản phẩm trong khoảng thời gian tiến hành điều tra thì mức giá đó được coi là đủ để bù đắp cho các chi phí trong một khoảng thời gian hợp lý.

2.2.1.1. Theo khoản 2 này, các chi phí được tính toán thông thường trên cơ sở sổ sách của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất là đối tượng đang được điều tra với điều kiện là sổ sách này phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi tại nước xuất khẩu và phản ánh một cách hợp lý các chi phí đi kèm với việc sản xuất và bán hàng hóa đang được xem xét. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét tất cả các bằng chứng sẵn có về việc phân bổ chi phí, trong đó bao gồm cả các bằng chứng do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cung cấp trong quá trình điều tra với điều kiện là việc phân bổ trên thực tế đã được nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất sử dụng trong quá khứ, đặc biệt là sử dụng trong việc xây dựng thời gian khấu hao thích hợp và hạn mức cho phép chi tiêu xây dựng cơ bản và các chi phí phát triển khác. Trừ khi đã được phản ánh trong sự phân bổ chi phí theo qui định tại mục này, các chi phí sẽ được điều chỉnh một cách thích hợp đối với các hạng mục chi phí không thường xuyên được sử dụng để làm lợi cho hoạt động sản xuất trong tương lai và / hoặc hiện tại, hoặc trong trường hợp các chi phí trong thời gian điều tra bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khi bắt đầu sản xuất.

2.2.2. Nhằm thực hiện khoản 2, tổng số tiền chi phí cho quản lý, bán hàng và các chi phí chung khác sẽ được xác định dựa trên các số liệu thực tế liên quan đến quá trình sản xuất và bán sản phẩm tương tự theo điều kiện thương mại thông thường của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất đang bị điều tra đó. 

2.3. Trong trường hợp không tồn tại mức giá xuất khẩu hoặc cơ quan có thẩm quyền thấy rằng mức giá xuất khẩu không đáng tin cậy vì lý do nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu hoặc một bên thứ ba nào đó có quan hệ với nhau hoặc có thoả thuận về bù trừ, giá xuất khẩu có thể được diễn giải trên cơ sở mức giá khi sản phẩm nhập khẩu được bán lại lần đầu cho một người mua hàng độc lập, hoặc nếu như sản phẩm đó không được bán lại cho một người mua hàng độc lập hoặc không được bán lại theo các điều kiện giống với điều kiện nhập khẩu hàng hóa thì mức giá có thể được xác định trên một cơ sở hợp lý do cơ quan có thẩm quyền tự quyết định.

2.4 Giá xuất khẩu sẽ được so sánh một cách công bằng với giá trị thông thường. Việc so sánh trên được tiến hành ở cùng một khâu thống nhất của quá trình mua bán, thường là tại khâu xuất xưởng và so sánh việc bán hàng vào cùng thời điểm hoặc thời điểm càng giống nhau càng tốt. Đối với từng trường hợp cụ thể, có thể có sự chiếu cố hợp lý về những sự khác biệt có thể ảnh hưởng đến việc so sánh giá, trong đó bao gồm sự khác biệt về điều kiện bán hàng, thuế, dung lượng thương mại, khối lượng, đặc tính vật lý và bất kỳ sự khác biệt nào khác có biểu hiện ảnh hưởng đến việc so sánh giá.Trong trường hợp được đề cập đến tại khoản 3, được phép tính đến các chi phí, bao gồm các loại thuế và phí phát sinh trong giai khoản từ khi nhập khẩu đến lúc bán lại và lợi nhuận thu được. Nếu như sự so sánh giá bị ảnh hưởng trong các trường hợp như trên, các cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định trị giá thông thường ở một mức độ thương mại tương đương với mức mà giá thành xuất khẩu được xây dựng hoặc có thể khấu trừ thích hợp như được cho phép tại khoản này. Các cơ quan có thẩm quyền phải cho các bên hữu quan biết rõ những thông tin nào cần thiết phải có để có thể so sánh một cách công bằng và không được phép áp đặt vô lý trách nhiệm đưa ra chứng cớ đối với các bên hữu quan.

2.5. Trong trường hợp sản phẩm không được nhập khẩu trực tiếp từ nước xuất xứ hàng hóa mà được xuất khẩu sang lãnh thổ Thành viên nhập khẩu hàng hóa đó từ một nước trung gian, giá của hàng hóa khi được bán từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu thông thường sẽ được so sánh với mức giá có thể so sánh được tại nước xuất khẩu. Tuy nhiên, có thể đem so sánh với mức giá tại nước xuất xứ hàng hóa, ví dụ như trong trường hợp sản phẩm chỉ đơn thuần chuyển cảng qua nước xuất khẩu hoặc sản phẩm đó không được sản xuất tại nước xuất khẩu hoặc khi không có mức giá tương đương nào có thể đem ra so sánh tại nước xuất khẩu hàng hóa.

2.6. Trong toàn bộ Hiệp định này, khái niệm “sản phẩm tương tự” sẽ được hiểu là sản phẩm giống hệt, tức là sản phẩm có tất cả các đặc tính giống với sản phẩm đang được xem xét, hoặc trong trường hợp không có sản phẩm nào như vậy thì là sản phẩm khác mặc dù không giống ở mọi đặc tính nhưng có nhiều đặc điểm gần giống với sản phẩm được xem xét.

Theo WTO, thiệt hại do bán phá giá gây ra có thể là: thiệt hại vật chất đối với sản xuất công nghiệp trong nước; nguy cơ gây ra tổn thất vật chất hoặc gây cản trở đến hoạt động của ngành công nghiệp tương tự trong nước.

Đây là một tiêu thức khó định lượng một cách rõ ràng, chính xác. Vì vậy các nước nhập khẩu có nhiều cơ hội để áp dụng công cụ bảo hộ sản xuất trong nước bằng áp thuế chống bán phá giá khi họ cho rằng hàng nhập khẩu có thể gây thiệt hại cho sản xuất trong nước.

Vậy điều kiện nào để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá ở Việt Nam?

Vậy điều kiện nào để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá ở Việt Nam?

Theo điều 78 luật quản lý ngoại thương 2017 có quy định về điều kiện áp dụng các hinh thức chống phá giá tại Việt Nam như sau: 

Điều 78. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá 

1. Biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;

c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.

2. Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.

3. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá".

Các biện pháp chống bán phá giá tại Việt Nam

Điều 77 Luật quản lý ngoại thương năm 2017 quy định về các biện pháp chống bán phá giá như sau:

1. Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống bán phá giá) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

2. Hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam với giá thấp hơn giá thông thường là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự bán tại nước xuất khẩu hoặc tại một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường hoặc mức giá mà Cơ quan điều tra xác định bằng phương pháp tự tính toán.

3. Các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:

a) Áp dụng thuế chống bán phá giá;

b) Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.

Những ai có quyền kiện chống bán phá giá?

Những ai có quyền kiện chống bán phá giá?

Nguyên đơn/chủ thể có quyền khởi kiện chống bán phá giá là:

  • Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc đại diện của ngành)

  • Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu

Trên thực tế thì đa số các vụ kiện diễn ra là bắt nguồn từ đơn kiện của ngành sản xuất nội địa tại nước nhập khẩu. Tuy nhiên, để được xem xét thì đơn điện phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

  • Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc phản đối đơn kiện.

  • Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.

Hy vọng với chủ đề: “Bán phá giá là gì? Các hình thức và hậu quả của bán phá giá ở Việt Nam”, bạn đọc đã hiểu hơn về thuật ngữ này, từ đó có biện pháp đối phó khi gặp trường hợp tương tự xảy ra. Nếu còn thắc mắc bất kỳ vấn đề nào, đừng ngần ngại để lại đâu hỏi, TPos sẽ giải đáp miễn phí cho bạn. Chúc bạn thành công!

Chuyên mục: Blog , Chia sẻ
Đánh giá bài viết:

Bài viết liên quan

Tận hưởng trải nghiệm bán hàng không cần lo lắng

Miễn phí tạo tên miền cho khách hàng mới với tất cả các gói

Hỗ trợ tận nơi 24/7

Hoàn tiền 100% nếu khách hàng không hài lòng

Dùng thử